Trong việc dạy tiếng Hàn Quốc như một ngoại ngữ, nhiều học viên gặp khó khăn với việc sử dụng chính xác các trợ từ chủ ngữ ‘이/가’ và trợ từ nhấn mạnh ‘은/는’. Thậm chí ở trình độ trung cấp và cao cấp, nhiều người vẫn chưa hiểu đúng cách sử dụng chúng. Lý do là vì trước đây thiếu các tài liệu học tập hiệu quả và có hệ thống. Tuy nhiên, gần đây, nhờ nỗ lực của nhiều nhà nghiên cứu, việc phân tích dấu hiệu thông tin cũ và thông tin mới đã giúp chúng ta sử dụng ‘이/가’ và ‘은/는’ một cách chính xác.
Vậy bây giờ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể thông tin cũ và thông tin mới là gì, và việc phân tích dấu hiệu được thực hiện như thế nào.
1. Thông tin cũ và thông tin mới:
1) Thông tin cũ (舊情報) là thông tin đã được biết đến, được sử dụng khi thể hiện thông tin mà người nghe đã biết.
2) Thông tin mới (新情報) là thông tin được đề cập lần đầu tiên hoặc tương đối là thông tin mới đối với người nghe.
‘은/는’ (thường được sử dụng cho thông tin cũ): Được sử dụng để nhấn mạnh thông tin đã được biết đến hoặc để duy trì mạch hội thoại.
Ví dụ: "Cây thì to." (Nhấn mạnh thông tin đã biết về cây)
4) Ví dụ về thông tin mới
‘이/가’ (thường được sử dụng cho thông tin mới): Được sử dụng để xác định hoặc nhấn mạnh một cái gì đó.
Ví dụ: "Cây to." (Truyền đạt thông tin mới về cây)
Vậy thì, hãy cùng tìm kiếm và phân tích dấu hiệu của thông tin cũ và thông tin mới một cách cụ thể hơn.
2. Phân tích dấu hiệu thông tin cũ và thông tin mới
1) Phân tích dấu hiệu thông tin cũ
☞ Thông tin đã biết, giải thích vị trí địa lý của Hàn Quốc.
"Lớp chúng ta có nhiều học sinh tụ tập."
☞ Thông tin đã biết, nhấn mạnh các học sinh tụ tập trong lớp.
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘는’ thể hiện sự nhấn mạnh vào thông tin đã được biết trong ngữ cảnh, tức là thông tin "Tôi là thiếu niên".
"Bộ quần áo đó rất hợp với bạn."
Phần sử dụng ‘은’ thể hiện sự đánh giá đối với thông tin đã biết là "Bộ quần áo đó".
"Tôi thích mèo, nhưng không thích chó."
☞ Phần sử dụng ‘는’ nhấn mạnh vào thông tin đã biết là "mèo".
"Bộ phim đó thực sự rất thú vị."
☞ Phần sử dụng ‘는’ thể hiện giọng điệu đối với thông tin đã biết là "Bộ phim đó".
☞ Phần sử dụng ‘은’ giải thích đặc điểm của "Mùa hè" vốn đã được biết đến.
"Lớp chúng ta sẽ tốt nghiệp vào năm sau."
☞ Phần sử dụng ‘은’ truyền đạt nội dung về thông tin đã biết là "Lớp chúng ta".
"Hàn Quốc có nhiều nền văn hóa truyền thống đa dạng."
☞ Phần sử dụng ‘은’ nhấn mạnh đặc điểm của "Hàn Quốc" vốn đã được biết đến.
"Bàn quá cao nên khó ngồi."
☞ Phần sử dụng ‘은’ giải thích tình huống khó chịu liên quan đến thông tin đã biết là "Bàn".
☞ Phần sử dụng ‘은’ hỏi về việc đã ăn "cơm" hay chưa, vốn đã được biết đến.
"Công việc này khó nên cần sự giúp đỡ."
☞ Phần sử dụng ‘은’ nhấn mạnh sự khó khăn của "Công việc này" vốn đã được biết đến.
"Nhà tôi gần ga tàu điện ngầm nên rất tiện."
☞ Phần sử dụng ‘은’ giải thích lợi thế về vị trí của "Nhà tôi" vốn đã được biết đến.
2) Phân tích dấu hiệu thông tin mới
"Nhân viên mới đã đến công ty."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh thông tin về "Nhân viên mới" được đề cập lần đầu tiên.
"Tin tức này thật vui mừng."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh cảm xúc mới về tin tức này là "vui mừng".
"Quán cà phê mới khai trương đang được nhiều người quan tâm."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘가’ nhấn mạnh sự quan tâm đến "Quán cà phê mới khai trương" được đề cập lần đầu tiên.
"Bộ phim này có vẻ sẽ được trao giải."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh dự đoán hoặc cảm xúc về "Bộ phim này" được đề cập lần đầu tiên.
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về hôm nay là "có việc mới".
"Tuần này có kế hoạch du lịch nên rất háo hức."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về tuần này là "có kế hoạch du lịch".
"Tài liệu này chứa đựng kết quả nghiên cứu mới."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về tài liệu này là "chứa đựng kết quả nghiên cứu mới".
"Thư viện mới đã được xây dựng ở khu phố tôi."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh thông tin về "Thư viện mới" được đề cập lần đầu tiên.
"Hôm nay trời có tuyết rơi."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về hôm nay là "trời có tuyết rơi".
"Tin tức này thật sự là một cú sốc lớn đối với tôi."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh cảm xúc mới về tin tức này là "một cú sốc lớn".
"Ứng dụng mới được phát triển đang được nhiều người yêu thích."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh thông tin về "Ứng dụng mới được phát triển" được đề cập lần đầu tiên.
"Bộ phim này có vẻ sẽ được chú ý."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh dự đoán hoặc cảm xúc về "Bộ phim này" được đề cập lần đầu tiên.
"Sinh viên năm nhất đến nhiều nên không khí trường học trở nên tươi mới."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh sự kiện mới về "Sinh viên năm nhất".
"Hôm nay được giao nhiệm vụ mới."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về hôm nay là "được giao nhiệm vụ mới".
"Tuần này dự định bắt đầu dự án mới."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về tuần này là "dự định bắt đầu dự án mới".
"Tài liệu này chứa đựng kết quả nghiên cứu mới nhất."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘은’ nhấn mạnh thông tin mới về tài liệu này là "chứa đựng kết quả nghiên cứu mới nhất".
"Công nghệ mới được đưa vào sử dụng nên năng suất đã được cải thiện đáng kể."
☞ Phần sử dụng trợ từ ‘이’ nhấn mạnh thông tin về "Công nghệ mới" được đề cập lần đầu tiên.
Chúng ta đã cùng xem xét định nghĩa và phân tích dấu hiệu của thông tin cũ và thông tin mới. Kết quả là, trợ từ ‘은/는’ được sử dụng để nhấn mạnh thông tin đã được biết đến hoặc để duy trì mạch hội thoại, trong khi trợ từ ‘이/가’ được sử dụng để xác định hoặc nhấn mạnh thông tin được đề cập lần đầu tiên.
Những đặc điểm ngôn ngữ này làm tăng khả năng biểu đạt của tiếng Hàn và đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự rõ ràng trong việc truyền đạt thông tin. Do đó, trong việc dạy tiếng Hàn, khả năng lựa chọn trợ từ phù hợp với ngữ cảnh được đưa ra là rất quan trọng, và đây là yếu tố cần thiết để học viên có thể giao tiếp hiệu quả.
Tôi đã dạy tiếng Hàn cho người nước ngoài trong một thời gian dài mà không hiểu rõ cách sử dụng chính xác của ‘이/가’ và ‘은/는’. Tuy nhiên, thông qua đề tài này, tôi đã nhận ra rằng việc hiểu về thông tin cũ và thông tin mới sẽ giúp ích cho việc sử dụng ‘이/가’ và ‘은/는’. Tôi hiểu đây là một đề tài được giao để phổ biến và giảng dạy về ngữ nghĩa tiếng Hàn, và tôi sẽ nỗ lực hơn nữa để học hỏi chính xác và thực hành tốt.
Kim Young Il, “Nghiên cứu về chức năng ngữ nghĩa và mô hình tình huống của ‘은/는’ và ‘이/가’ dành cho việc dạy tiếng Hàn”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sungsil, 2012.
Viện Ngôn ngữ Quốc gia, Tiếng Hàn Sejong 1, Học viện Sejong, 2014
Huiha, Nghiên cứu so sánh ‘-이/가’ và ‘-은/는’, Luận văn thạc sĩ, Đại học Incheon, 2010, Choi Dong Ju, Xu hướng xuất hiện của ‘은/는’ và ‘이/가’, Luận văn thạc sĩ, Đại học Yeungnam, 2012
Kim Il Kyu, “‘-은/는’ và ‘-이/가’ trong tiếng Hàn, nên dạy cái gì và như thế nào?”, Giáo dục tiếng Hàn như một ngoại ngữ, 2016